Tìm kiếm bài học hóa học

Hãy nhập vào bài học bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Bài 6.Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li

Hiểu bản chất và điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li. Viết được phương trình ion rút gọn của phản ứng trong dung dịch các chất điện li


I - ĐIỀU KIỆN XẢY RA PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI

1. Phản ứng tạo thành chất kết tủa

Thí nghiệm: Nhỏ dung dịch natri sunfat (Na2SO4) vào ống nghiệm đựng dung dịch bari clorua (BaCl2) thấy kết tủa trắng của BaSO4 xuất hiện:           

Na2SO4+BaCl2→2NaCl+BaSO4↓(1)

Giải thích: Na2SO4 và BaCl2 đều dễ tan và phân ly mạnh trong nước:

                   Na2SO4→2Na++SO2−4

                   BaCl2→Ba2++2Cl

Trong số bốn ion được phân li ra chỉ có các ion Ba2+ và SO2−4 kết hợp được với nhau tạo thành chất kết tủa là BaSO4 (Hình 1.6) nên thực chất phản ứng trong dung dịch là:                  

Ba2++SO2−4→BaSO4↓(2)

Phương trình (2) được gọi là phương trình ion rút gọn của phản ứng (1).

Phương trình ion rút gọn cho biết bản chất của phản ứng trong dung dịch các chất điện li.

Cách chuyển phương trình hóa học dưới dạng phân tử thành phương trình ion rút gọn như sau:

* Chuyển tất cả các chất vừa dễ tan vừa điện li mạnh thành ion, các chất khí, kết tủa, điện li yếu để nguyên dạng phân tử. Phương trình thu được là phương trình ion đầy đủ, thí dụ đối với phản ứng (1) ta có:                  

2Na++SO2−4+Ba2++2Cl→BaSO4↓+2Na++2Cl

* Lược bỏ những ion không tham gia phản ứng, ta được phương trình ion rút gọn:                     

Ba2++SO2−4→BaSO4

Từ phương trình này ta thấy rằng, muốn điều chế BaSO4 cần trộn hai dung dịch, một dung dịch chứa ion Ba2+ và dung dịch kia chứa ion SO2−4

2. Phản ứng tạo thành chất điện li yếu

a) Phản ứng tạo thành nước

Thí nghiệm: Chuẩn bị một cốc đựng 25 ml dung dịch NaOH0,10M. Nhỏ vào đó vài giọt dung dịch phenolphtalein. Dung dịch có màu hồng (hình 1.7). Rót từ từ dung dịch HCl0,10M vào cốc trên, vừa rót vừa khuấy cho đến khi mất màu. Phản ứng như sau: HCl+NaOH→NaCl+H2O

Giải thích: NaOH và HCl đều dễ tan và phân li mạnh trong nước:

NaOH→Na++OH

HCl→H++Cl

Các ion OH trong dung dịch NaOH làm cho phenolphtalein chuyển sang màu hồng. Khi cho dung dịch HCl vào dung dịch NaOH, chỉ có các ion H+ của HCl phản ứng với các ion OH− của NaOH tạo thành chất điện li rất yếu là H2O.

Phương trình ion rút gọn là : H++OH→H2O

Khi màu dung dịch trong cốc mất, đó là lúc các ion H+ của HCl đã phản ứng hết với các ion OH− của NaOH.

Phản ứng giữa dung dịch axit và hiđroxit có tính bazơ rất dễ xảy ra vì tạo thành chất điện li rất yếu là H2O.

Chẳng hạn, Mg(OH)2 ít tan trong nước, nhưng dễ dàng tan trong dung dịch axit mạnh:                

Mg(OH)2(r)+2H+→Mg2++2H2O

b) Phản ứng tạo thành axit yếu

Thí nghiệm: Nhỏ dung dịch HCl vào ồng nghiệm đựng dung dịch CH3COONa, axit yếu CH3COOH sẽ tạo thành.             

HCl+CH3COONa→CH3COOH+NaCl

Giải thích: HCl và CH3COONa là các chất dễ tan và phân li mạnh:

                  HCl→H++Cl

                  CH3COONa→Na++CH3COO

Trong dung dịch, các ion H+ sẽ kết hợp với các ion CH3COOtạo thành chất điện li yếu là CH3COOH (mùi giấm). Phương trình ion rút gọn:

CH3COO+H+→CH3COOH

3. Phản ứng tạo thành chất khí

Thí nghiệm: Rót dung dịch HCl vào cốc đựng dung dịch Na2CO3 ta thấy có khí thoát ra:

 2HCl+Na2CO3→2NaCl+CO2↑+H2O

Giải thích: HCl và Na2CO3 đều dễ tan và phân li mạnh:

                    HCl→H++Cl

                    Na2CO3→2Na++CO2−3

Các ion H+ và CO2−3 trong dung dịch kết hợp với nhau tạo thành axit yếu là H2CO3. Axit này không bền bị phân hủy ra CO2 và H2O:

                    H++CO2−3→HCO3

                    H++HCO3→H2CO3

                    H2CO3→CO2↑+H2O

Phương trình ion rút gọn:                     

2H++CO2−3→CO2↑+H2O

Phản ứng giữa muối cacbonat và dung dịch axit rất dễ xảy ra, vì vừa tạo thành chất điện li rất yếu là H2O, vừa tạo ra chất khí CO2 tách khỏi môi trường phản ứng. Chẳng hạn, các muối cacbonat ít tan trong nước, nhưng dễ tan trong các dung dịch axit. Thí dụ, đá vôi (CaCO3) rất dễ tan trong dung dịch HCl                     

CaCO3(r)+2HCl→CO2↑+H2O+CaCl2

Phương trình ion rút gọn:                     

CaCO3(r)+2H+→Ca2++CO2↑+H2O

Kết luận:

a) Phản ứng xảy ra trong dung dịch các chất điện li là phản ứng giữa các ion.

b) Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li chỉ xảy ra khi các ion kết hợp được với nhau tạo thành ít nhất một trong các chất sau:

+ Chất kết tủa.

+ Chất điện li yếu.

+ Chất khí.

II - PHẢN ỨNG THỦY PHÂN CỦA MUỐI

1. Khái niệm sự thủy phân của muối

Nước nguyên chất có pH=7,0 nhưng nhiều muối khi tan trong nước làm cho pH biến đổi, điều đó chứng tỏ muối đã tham gia phản ứng trao đổi ion với nước làm cho nồng độ H+ trong nước biến đổi. Phản ứng trao đổi ion giữa muối và nước là phản ứng thủy phân của muối.

2. Phản ứng thủy phân của muối

Thí dụ 1: Khi xác định pH của dung dịch CH3COONa trong nước, ta thấy pH>7,0.

Điều này được giải thích như sau: CH3COONa hòa tan trong nước phân li ra ion theo phương trình:                   CH3COONa→Na++CH3COO

Anion CH3COOphản ứng với H2O tạo ra chất điện li yếu CH3COOH. Phương trình ion rút gọn:                    

CH3COO+HOH⇌CH3COOH+OH

Các anion OH− được giải phóng, nên môi trường có pH>7,0. Sản phẩm phản ứng là axit (CH3COOH) và bazơ (OH−), do đó có phản ứng ngược lại. Cation Na+ trong muối CH3COONa là cation của bazơ mạnh (NaOH), nên không phản ứng với nước.

Thí dụ 2: pH của dung dịch Fe(NO3)3 nhỏ hơn 7,0 vì cation Fe3+ được tạo ra do sự điện li của Fe(NO3)3 tác dụng với H2O tạo thành chất điện li yếu là Fe(OH)2+ và giải phóng các ion H+:                     

Fe3++HOH⇌Fe(OH)2++H+

Nồng độ H+ tăng lên, nên dung dịch có pH<7,0. Phản ứng là thuận nghịch vì Fe(OH)2+ là bazơ, còn H+ là axit, nên có phản ứng ngược lại. Ion NO−3 là gốc của axit mạnh (HNO3), nên không phản ứng với nước.

Thí dụ 3: Khi hòa tan (CH3COO)2Pb trong nước, cả hai ion Pb2+ và CH3COO− đều bị thủy phân. Môi trường là axit hay kiềm phụ thuộc vào độ thủy phân của hai ion.

Thí dụ 4: Những muối axit như NaHCO3,KH2PO4,K2HPO4 khi hòa tan trong nước phân li ra các anion HCO3,H2PO4,HPO2−4. Các ion này là lưỡng tính. Chúng cũng phản ứng với H2O, môi trường của dung dịch tùy thuộc vào bản chất của anion.

Kết luận:

a) Khi muối trung hòa tạo bởi cation của bazơ mạnh và anion gốc axit yếu tan trong nước thì gốc axit yếu bị thủy phân, môi trường của dung dịch là kiềm (pH>7,0)

Thí dụ: CH3COONa;K2S;Na2CO3

b) Khi muối trung hòa tạo bởi cation của bazơ yếu và anion gốc axit mạnh, tan trong nước thì cation của bazơ yếu bị thủy phân làm cho dung dịch có tính axit (pH<7,0)

Thí dụ: Fe(NO3)3,NH4Cl,ZnBr2

c) Khi muối trung hòa tạo bởi cation của bazơ mạnh và anion gốc axit mạnh tan trong nước các ion không bị thủy phân. Môi trường của dung dịch vẫn trung tính (pH=7,0).

Thí dụ: NaCl,KNO3,KI.

d) Khi muối trung hòa tạo bởi cation của bazơ yếu và anion gốc axit yếu tan trong nước cả cation và anion đều bị thủy phân. Môi trường của dung dịch phụ thuộc vào độ thủy phân của hai ion.

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các bài giảng hoá học liên quan

Nội dung bài Bài thực hành 2: Tính chất của một số hợp chất nitơ, photpho mục đích là tập cho học sinh cách tiến hành và kĩ thuật thực hiện các thí nghiệm: Phản ứng của dung dịch HNO3 đặc, nóng và HNO3 loãng với kim loại đứng sau hiđro; Phản ứng KNO3 oxi hoá C ở nhiệt độ cao; Phân biệt được một số phân bón hoá học cụ thể (cả phân bón là hợp chất của photpho). Đồng thời rèn kĩ năng Sử dụng dụng cụ, hoá chất để tiến hành được an toàn, thành công các thí nghiệm trên. Quan sát hiện tượng thí nghiệm và viết các phương trình hoá học. Loại bỏ được một số chất thải sau thí nghiệm để bảo vệ môi trường.

Xem chi tiết

Bài 17. Luyện tập Tính chất của photpho và các hợp chất của photpho

• Biết tính chất của các dạng thù hình của photpho, của axit photphoric và muối photphat. • Biết những ứng dụng, phương pháp điều chế photpho và các hợp chất của photpho. • Rèn luyện kĩ năng giải bài tập

Xem chi tiết

CHƯƠNG 4 ĐẠI CƯƠNG VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ

Nội dung bài giảng Mở đầu về hóa học hữu cơ tìm hiểu về khái niệm hoá học hữu cơ và hợp chất hữu cơ, đặc điểm chung của các hợp chất hữu cơ; Phân loại hợp chất hữu cơ theo thành phần nguyên tố (hiđrocacbon và dẫn xuất); Các loại công thức của hợp chất hữu cơ: Công thức chung, công thức đơn giản nhất, công thức phân tử và công thức cấu tạo; Sơ lược về phân tích nguyên tố: Phân tích định tính, phân tích định lượng.

Xem chi tiết

Bài 21. Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn mòn

Hàng năm thế giới mất đi 15% lượng gang , thép luyện được do bị ăn mòn. Vậy thế nào là sự ăn mòn kim loại và có biện pháp nào để bảo vệ không?

Xem chi tiết

Bài 36. Nước

Nước có thành phần và tính chất như thế nào ? Nước Có vai trò gì trong đời sống và sản xuất ? Phải làm gì để giữ cho nguồn nước không bị ô nhiễm ?

Xem chi tiết
Xem tất cả bài giảng hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

NH4ClONH2Cl

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Hydroxylamoni clorua và chất Monocloamin

Xem thêm

Cl2.nH2ONCl3

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Clo hidrat và chất Nitơ clorua

Xem thêm

(NH3OH)Cl(NH3OH)N3

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Hydroxylamin hidroclorua và chất Hydroxylamin azua

Xem thêm

KI3H4PO4

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Kali triiodua và chất Cation axit phosphoric

Xem thêm

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Khám Phá Tin Tức Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Cập Nhật 20/05/2024