Tìm kiếm bài học hóa học

Hãy nhập vào bài học bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Bài 17. Liên kết cộng hóa trị

Liên kết cộng hóa trị trong phân tử đơn chất và hợp chất được hình thành như thế nào? Sự phân cực trong liên kết cộng hóa trị như thế nào?


I - SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ BẰNG CẶP ELECTRON CHUNG

1. Sự hình thành phân tử đơn chất

a) Sự hình thành phân tử  H2

Nguyên tử  H(Z=1)  có cấu hình electron là  1s1, hai nguyên tử  H  liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử  H  góp  1  electron tạo thành một cặp electron chung trong phân tử  H2. Như thế trong phân tử  H2, mỗi phân tử có  2  electron, giống cấu hình electron bền vững của khí hiếm heli:

H. + .H→ H:H

Mỗi chấm bên kí hiệu nguyên tố biểu diễn một electron ở lớp ngoài cùng,  H:H  được gọi là công thức electron. Thay hai chấm bằng  1  gạch, ta có  H−H  gọi là công thức cấu tạo.Giữa  2  nguyên tử hiđro có  1  cặp electron liên kết biểu thị bằng một gạch  (−), đó là liên kết đơn.

b) Sự hình thành phân tử  N2

Cấu hình electron nguyên tử của  N(Z=7)  là  1s22s22p3, có 5 electron ở lớp ngoài cùng.

Trong phân tử nitơ  N2, để đạt cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm gần nhất  (Ne), mỗi nguyên tử nitơ phải góp chung  3  electron.

hinh-anh-bai-17-lien-ket-cong-hoa-tri-275-0

Hai nguyên tử nitơ liên kết với nhau bằng  3  cặp electron liên kết biểu thị bằng ba gạch  (≡), đó là liên kết ba. Liên kết ba này bền nên ở nhiệt độ thường, khí nitơ rất bền, kém hoạt động hóa học.

Liên kết cộng hóa trị là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung.

Mỗi cặp electron chung tạo nên một liên kết cộng hóa trị.

Các phân tử  H2,N2  tạo nên từ hai nguyên tử của cùng một nguyên tố (có độ âm điện như nhau), nên các cặp electron chung không bị hút lệch về phía nguyên tử nào. Do đó, liên kết trong các phân tử đó không bị phân cực. Đó là liên kết cộng hóa trị không cực.

2. Sự hình thành phân tử hợp chất

a) Sự hình thành phân tử  HCl

Trong phân tử hiđro clorua, mỗi nguyên tử  (HvàCl)  góp  1  electron tạo thành  1  cặp electron chung để tạo nên một liên kết cộng hóa trị. Độ âm điện của clo là  3,16  lớn hơn độ âm điện của hiđro là  2,20  nên cặp electron liên kết bị lệch về phía clo, liên kết cộng hóa trị này bị phân cực.

Trong công thức electron của phân tử có cực, người ta đặt cặp electron chung lệch về phía kí hiệu của nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. Thí dụ: H:Cl

Liên kết cộng hóa trị trong đó cặp electron chung bị lệch về phía một nguyên tử được gọi là liên kết cộng hóa trị có cực hay liên kết cộng hóa trị phân cực.

b) Sự hình thành phân tử  CO2  (có cấu tạo thẳng)

Cấu hình electron nguyên tử của  C(Z=6)  là  1s22s22p2, nguyên tử cacbon có  4  electron ở lớp ngoài cùng.

Cấu hình electron nguyên tử của  O(Z=8)  là  1s22s22p4, nguyên tử oxi có  6  electron ở lớp ngoài cùng.

Trong phân tử  CO2, nguyên tử  C  nằm giữa  2  nguyên tử  O  và góp chung với mỗi nguyên tử  O  hai electron, mỗi nguyên tử  O  góp chúng với nguyên tử  C  hai electron tạo ra  2  liên kết đôi. Ta có:

hinh-anh-bai-17-lien-ket-cong-hoa-tri-275-1

Như vậy, mỗi nguyên tử  C  hay  O  đều có  8  electron ở lớp ngoài cùng, đạt cấu hình bền vững của khí hiếm. Độ âm điện của oxi  (3,44)  lớn hơn độ âm điện của  C(2,55)  nên cặp electron chung lệch về phía oxi. Liên kết giữa hai nguyên tử oxi và cacbon là phân cực, nhưng phân tử  CO2  có cấu tạo thẳng nên độ phân cực của hai liên kết đôi  (C=O)  triệt tiêu nhau, kết quả là toàn bộ phân tử không bị phân cực.

c) Liên kết cho - nhận

Trong một số trường hợp, cặp electron chung chỉ do một nguyên tử đóng góp thì liên kết giữa hai nguyên tử là liên kết cho - nhận.

Thí dụ: Đối với phân tử  SO2  công thức electron, công thức cấu tạo có thể biểu diễn như sau:

hinh-anh-bai-17-lien-ket-cong-hoa-tri-275-2

Nguyên tử  S  có  6  electron ở lớp ngoài cùng. Khi hình thành phân tử  SO2, nguyên tử  S  đã dùng  2  electron độc thân góp chung với hai electron độc thân của một trong hai nguyên tử oxi. Nguyên tử  S  sử dụng một cặp electron để dùng chung với nguyên tử oxi còn lại. Trong công thức cấu tạo, người ta biểu diễn cặp electron chung bằng một gạch nối, cặp electron cho - nhận bằng một mũi tên có chiều hướng về phía nguyên tử nhận.

3. Tính chất của các chất có liên kết cộng hóa trị

Các chất mà phân tử chỉ có liên kết cộng hóa trị có thể là chất rắn như đường, lưu huỳnh, iot,..., có thể là chất lỏng: nước, ancol,... hoặc chất khí như khí cacbonic, clo, hiđro,... Các chất có cực như ancol etylic, đường,... tan nhiều trong dung môi có cực như nước. Phần lớn các chất không cực như iot, các chất hữu cơ không cực tan trong  dung môi không cực như benzen, cacbon tetraclorua,...

Nói chung, các chất chỉ có liên kết cộng hóa trị không cực không dẫn điện ở mọi trạng thái.

II - LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ VÀ SỰ XEN PHỦ CÁC OBITAN NGUYÊN TỬ

1. Sự xen phủ của các obitan nguyên tử khi hình thành các phân tử đơn chất

a) Sự hình thành phân tử  H2

Để hình thành liên kết giữa hai nguyên tử  H  trong phân tử hiđro, hai obitan  1s  của hai nguyên tử  H  xen phủ với nhau tạo ra vùng xen phủ giữa hai hạt nhân nguyên tử. Xác suất có mặt của các electron tập trung chủ yếu ở khu vực giữa hai hạt nhân.Vì vậy, ngoài lực đẩy tương hỗ giữa hai proton và hai electron còn có lực hút giữa các electron vơi hai hạt nhân hướng về tâm phân tử (hình   3.2).

hinh-anh-bai-17-lien-ket-cong-hoa-tri-275-3

Khi hai hạt nhân có khoảng cách  d=0,074nm, các lực hút và lực đẩy cân bằng nhau  (d  được gọi là khoảng cách cân bằng hay độ dài của liên kết  H−H).

Ở khoảng cách cân bằng trên, phân tử  H2  có năng lượng thấp hơn tổng năng lượng của hai nguyên tử riêng rẽ.

Đó là nguyên nhân của sự hình thành liên kết cộng hóa trị giữa hai nguyên tử  H  và là một liên kết hóa học bền.

b) Sự hình thành phân tử  Cl2

Để giải thích sự hình thành liên kết  Cl−Cl, có thể dựa vào cấu hình electron của mỗi nguyên tử clo:

hinh-anh-bai-17-lien-ket-cong-hoa-tri-275-4

Sự hình thành liên kết giữa hai nguyên tử clo là do sự xen phủ giữa hai obitan p chứa electron độc thân của mỗi nguyên tử clo (hình3.3).

hinh-anh-bai-17-lien-ket-cong-hoa-tri-275-5

2. Sự xen phủ của các obitan nguyên tử khi hình thành các phân tử hợp chất

a) Sự hình thành phân tử  HCl.

Liên kết hóa học trong phân tử hợp chất  HCl  được hình thành nhờ sự xenphủ giữa obitan  1s  của nguyên tử hiđro và obitan  3p  có   1  electron độc thân của nguyên tử clo (hình3.4).

hinh-anh-bai-17-lien-ket-cong-hoa-tri-275-6

b) Sự hình thành phân tử  H2S

Sự hình thành phân tử  H2S có thể mô tả bằng hình ảnh xen phủ giữa obitan  1s  của các nguyên tử hiđro và  2  obitan  p của nguyên tử lưu huỳnh. Lớp ngoài cùng của nguyên tử  S  có cấu hình electron  3s23p4.Trên  2  obitan p có  2  electron độc thân. Hai obitan này xen phủ với  2  obitan  1s  có electron độc thân của  2  nguyên tử  H  tạo nên  2  liên kết  S−H  (hình3.5).

hinh-anh-bai-17-lien-ket-cong-hoa-tri-275-7

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các bài giảng hoá học liên quan

Bài 54. Ancol: Tính chất hoá học, điều chế và ứng dụng

Biết phản ứng thế, phản ứng tách và phản ứng oxi hoá của ancol. Biết phương pháp điều chế và ứng dụng của ancol.

Xem chi tiết

Bài 7. Tính chất hóa học của bazơ

Nội dung bài học chủ yếu đề cập đến tính chất hoá học chung của bazơ (tác dụng với chất chỉ thị màu, và với axit); tính chất hoá học riêng của bazơ tan (kiềm) (tác dụng với oxit axit và với dung dịch muối); tính chất riêng của bazơ không tan trong nước (bị nhiệt phân huỷ).

Xem chi tiết

Bài 2. Hạt nhân nguyên tử, nguyên tố hoá học, đồng vị

Nội dung bài giảng giải thích sự liên quan giữa số đơn vị điện tích hạt nhân với số proton và số electron; Đề cập đến cách tính số khối của hạt nhân; các khái niệm thế nào là nguyên tố hóa học, đồng vị, nguyên tử khối, nguyên tử khối trung bình...

Xem chi tiết

CHƯƠNG 6. Bài 28. Kim loại kiềm

Biết vị trí của kim loại kiềm trong bảng tuần hoàn và cấu hình electron nguyên tử của chúng

Xem chi tiết
Xem tất cả bài giảng hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

NF3CoSO4.7H2O

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Nitơ triflorua và chất Coban sunfat heptahidrat

Xem thêm

Co2SO4(OH)2[Co(NH3)6]SO4

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Coban sunfat dihidroxit và chất Hexaamincoban(II) Sunfat

Xem thêm

Co(CH3COO)2[Cr(NH3)6]2(SO4)3

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Coban axetat và chất Hexamincrom(III) sunfat

Xem thêm

Cr2(SO4)3.18H2OCoSOH

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Crom(III) sunfat octadecahidrat và chất Coban hidroxit sunfua

Xem thêm

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Khám Phá Tin Tức Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Cập Nhật 20/05/2024