Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

N2O (Dinitơ monoxit) là gì?

N2O (Dinitơ monoxit) là một chất khí tự nhiên không màu và không cháy. Nó có thể được sản xuất và sử dụng cho nhiều thứ khác nhau như một chất dược lý để sản xuất thuốc mê, một chất phụ gia thực phẩm làm chất đẩy, và một chất phụ gia vào nhiên liệu để tăng lượng oxy có sẵn trong quá trình đốt cháy.


1. Tính chất vật lý

N2O là một chất khí không màu, có vị ngọt. Nó còn được gọi là "khí cười" vì nó gây nên cảm giác say và hay cười. Việc hít thở liên tục hơi có thể làm giảm quá trình ra quyết định. Nó không cháy nhưng nó sẽ đẩy nhanh quá trình đốt cháy vật liệu dễ cháy trong đám cháy. Nó có thể hòa tan trong nước . Hơi của nó nặng hơn không khí. Việc tiếp xúc với nhiệt độ cao hoặc lửa trong thời gian dài có thể khiến nó bị vỡ dữ dội và nổ tung. 

N2O, chất lỏng được làm lạnh xuất hiện dưới dạng chất lỏng không màu. Mật độ 1,22 g / cm3 ở điểm sôi -89°C. Sự sôi để tạo ra một chất khí không màu, có mùi ngọt và độ độc vừa phải. Trong thực tế, N2O lỏng được đựng trong những bình thép. Áp suất hóa hơi vào khoảng 745 psig ở 70 ° F. 

hinh-anh-n2o-dinito-monoxit--283-0

2. Cấu tạo phân tử

Phân tử N2O có cấu tạo đường thẳng tương tự với phân tử CO2 nhưng không đối xứng:

hinh-anh-n2o-dinito-monoxit--283-1

Với các độ dài liên kết N - N là 1,26 A và của liên kết N - O là 1,186 A. Độ dài của liên kết N - N ở đây không phù hợp với liên kết ba N N ( 1,10 A) hay liên kết đôi N=N (1,25A) và độ dài của liên kết  N - O cũng không phù hợp với liên đôi N = O (1,14A) hay liên kết đơn N - O (1,36 A). Điều này cho thấy N2O tồn tại đồng thời dưới hai dạng phân tử có cấu tạo như sau:

hinh-anh-n2o-dinito-monoxit--283-2

Phân tử N2O còn có tổng số electron giống với phân tử CO2, cả hai oxit này ở trạng thái rắn có mạng lưới tinh thể giống nhau.

3. Tính chất hóa học

Ở nhiệt độ thường, N2O bền nên kém hoạt động nhưng khi đun nóng đến khoảng 500oC, nó phân hủy thành nguyên tố 

2N2O = 2N2 + O2, cho nên khi đun nóng nó có thể tương tác với tất cả những chất có thể tương tác với oxi. Ví dụ như nó tương tác với các kim loại kiềm tạo nên hỗn hợp nitrat nitrit và nito. Than, photpho và nhiều hợp chất hữu cơ đang cháy dở trong không khí có thể tiếp tục cháy trong khí N2O. Những hỗn hợp của N2O và H2, hay với NH3 sẽ nổ khi được đốt cháy.

N2O + H2 = N2 + H2O

3N2O + 2NH3 = 4N2 + 3H2O

4. Điều chế

N2O thường được điều chế bằng cách nhiệt phân muối NH4NO3 ở nhiệt độ 250oC:

 NH4NO3 = N2O + 2H2O

Phản ứng này phát hiện nên chỉ cần đun nóng lúc ban đầu, khi phản ứng đã bắt đầu xảy ra, thôi đun để tránh hiện tượng nổ (trên 300oC  NH4NO3 phân hủy nổ: 2 NH4NO3 = 2N2 + 4H2O + O2). Sản phẩm khí N2O thu được thường có lẫn 1 -2 % NO; khí này có thể được loại bỏ dễ dàng khi cho sản phẩm khí đó đi qua dung dịch FeSO4

5. Ứng dụng

Trong y học, người ta dùng một hỗn hợp gồm có 20% O2 và 80% N2O để gây mê trong những ca mổ xẻ nhẹ. Ưu điểm của thuốc gây mê này là chóng được loại ra khỏi cơ thể nên ít gây nên những cảm giác khó chịu sau khi được gây mê.

Trong công nghiệp, N2O được sử dụng trong bao bì áp lực, để đông lạnh thực phẩm và sản xuất các hóa chất khác.  

5. Ảnh hưởng của việc sử dụng khí cười tới sức khỏe

 Công việc của người dùng  là “thổi” và “hít” – “hít” và “thổi”, khi đó khí N2O lan tỏa, ngấm vào cơ thể sẽ tạo cảm giác phấn khích, tạo ảo giác gây cười cho người sử dụng. Hít khí này vào cảm giác tê tê, đặc biệt là nghe nhạc rõ, sau đó phấn khích, cười ngả nghiêng…

hinh-anh-n2o-dinito-monoxit--283-3

Những quả bóng cười được giới trẻ sử dụng hiện nay

Tuy nhiên, khi lạm dụng bong bóng cười nó sẽ có tác hại rất khôn lường. Theo đó, nó có thể gây rối loạn thần kinh và đặc biệt là tổn thương não bộ. Thực tế  đã có rất nhiều trường hợp tai nạn do “bóng cười” gây ra. Khi hít bóng cười người chơi sẽ thấy sảng khoái cứ thế mà cười không thể kiểm soát được, sau đó hoàn toàn chìm đắm trong ảo giác, đê mê với mọi thứ xung quanh và gây tai nạn lúc nào không biết. Các chuyên gia y tế cảnh báo rằng: Việc hít bóng cười hay khí cười ảnh hưởng trực tiếp tới tim mạch, hệ thần kinh mà hậu quả xấu nhất là dẫn tới trầm cảm hoặc thiệt mạng. Việc sử dụng chất gây ảo giác do bóng cười lâu ngày sẽ rất dễ đi đến sử dụng thuốc gây nghiện thật sự, tai hại là sử dụng ma túy. Bởi vì, khi đã quen cảm giác phê với ảo giác, các bạn trẻ rất dễ tìm đến thứ tạo cảm giác mạnh hơn. Người quen dùng khí cười để “phê” thì sẽ dễ sa vào ma túy thực sự như chơi thử hàng cỏ, thuốc lắc, hàng đá... đến lúc nào đó sẽ chơi heroin. Từ hút đến tiêm chích và rồi chắc chắn sử dụng ma túy nguy hại.
Vì vậy mỗi người, mỗi gia đình cần kiểm soát con em mình nếu có dấu hiệu chơi bong bóng cười.

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Chất không điện li

Chất không điện li là những chất khi hòa tàn trong dung môi tạo thành các dung dịch không dẫn được điện hay nói cách khác không diễn ra quá trình phân li thành ion.

Xem chi tiết

Nhiên liệu

Nhiên liệu là vật chất được sử dụng để giải phóng năng lượng khi cấu trúc vật lý hoặc hóa học bị thay đổi. Nhiên liệu giải phóng năng lượng thông qua quá trình hóa học như cháy hoặc quá trình vật lý. Tính năng quan trọng của nhiên liệu đó là năng lượng có thể được giải phóng khi cần thiết và sự giải phóng năng lượng được kiểm soát để phục vụ mục đích của con người.

Xem chi tiết

Tỉ khối hơi của chất A so với chất B

Tỉ khối là so sánh khối lượng, nghĩa là muốn biết chất nào nặng hơn, chất nào nhẹ hơn và nặng hay nhẹ hơn bao nhiêu lần. Tỉ khối hơi của chất A so với chất B nghĩa là muốn biết ở dạng hơi (hay khí) thì hơi A nặng hay nhẹ hơn hơi (khí) B bao nhiêu lần.

Xem chi tiết

Phẩm nhuộm

Phẩm nhuộm là các chất màu có khả năng nhuộm màu bền lên các vật liệu. Sự tăng bước sóng max của phẩm nhuộm hay của chất màu về phía hấp thụ các tia có bước sóng dài từ màu tím đến màu đỏ gọi là sự thẫm màu batocrom. Sự giảm bước sóng max gọi là sự nhạt màu hay gọi là sự chuyển dịch hipsocrom.

Xem chi tiết

Thuốc thử Collins

Thuốc thử Collins là phức của crom (VI) oxit với pyridin trong diclometan. Nó là một phức kim loại-pyridin có màu đỏ và được sử dụng để oxy hóa rượu chính thành aldehyde mà không bị oxy hóa quá mức. Công thức phân tử của nó là C10H10CrN2O3 . Nó rất hữu ích để oxy hóa các hợp chất nhạy cảm với axit, và quá trình này được gọi là quá trình oxy hóa Collins.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

C6H5CH2COOHC6H5-COCl

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất axit phenyl axetic và chất benzoyl choloride

Xem thêm

Ph-COOHC6H5-CH2-CN

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Acid benzoic và chất Benzyl cyanide

Xem thêm

Ph-CH2-CNC6H5CONHC2H5

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Phenylacetonitril và chất Etyl amine phenyl xeton

Xem thêm

C6H5COCH2CH3C6H5-CH(OH)-CH2-CH3

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Ethyl phenyl keton và chất 1-phenylpropan-1-ol

Xem thêm

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Khám Phá Tin Tức Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Cập Nhật 11/05/2024