Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Hiện tượng khói mù quang hóa là gì?

Sương mù thông thường là hiện tượng hơi nước ngưng tụ thành các hạt nhỏ li ti trong lớp không khí sát mặt đất, nó giảm tầm nhìn ngang xuống dưới 1km. Sương mù quang hóa ( khói mù quang hóa) được gọi dưới tên Smog - sương khói ( fog sương, smoke khói) là hỗn hợp các chất phản ứng và các sản phẩm sinh ra khí Hidrocacbon và các oxit Nito cùng có trong không khí dưới tác dụng của bức xạ mặt trời để hình thành những hợp chất như andehit, ozon, PAN. Sương mù quang hóa xẩy ra ở tầng đối lưu của khí quyển, nơi tập trung phần lớn các chất ô nhiễm của khí quyển như NOx, các hợp chất VOC...


Khái niệm Khói mù quang hóa

Sương mù thông thường là hiện tượng hơi nước ngưng tụ thành các hạt nhỏ li ti trong lớp không khí sát mặt đất, nó giảm tầm nhìn ngang xuống dưới 1km. 

Sương mù quang hóa ( khói mù quang hóa) được gọi dưới tên Smog - sương khói ( fog sương, smoke khói) là hỗn hợp các chất phản ứng và các sản phẩm sinh ra khí Hidrocacbon và các oxit Nito cùng có trong không khí dưới tác dụng của bức xạ mặt trời để hình thành những hợp chất như andehit, ozon, PAN.

Sương mù quang hóa xẩy ra ở tầng đối lưu của khí quyển, nơi tập trung phần lớn các chất ô nhiễm của khí quyển như NOx, các hợp chất VOC...

hinh-anh-hien-tuong-khoi-mu-quang-hoa-275-0

Năm 1946, lần đầu tiên trên thế giới, tại thành phố Los Angeles thuộc Bang California của Hợp chủng quốc Hoa kỳ xuất hiện một hiện tượng làm xôn xao dư luận. Đó là sự xuất hiện của một làn sương mù dày đặc trong nhiều ngày. Làn sương mù ấy gây cay mắt, gây viêm đường hô hấp và phổi, gây nghẹt thở. Điều đó làm cho hàng loạt người già tử vong, cây cối vàng lá. Tác dụng lâu dài làm cho tỷ lệ người bị bệnh đường hô hấp tăng, khả năng hô hấp của trẻ em giảm 10 ~ 15 %; Kinh phí y tế tăng trên 100 triệu USD. Số người chết sớm hàng năm tăng lên khoảng 1000 người so với trước khi xuất hiện loại màn sương mù lạ này.

Sau này, các nhà khoa học đặt tên cho loại sương mù không phải do độ ẩm không khí gây ra này là “Mù quang hoá” (Photo Chemie) – một dạng khói trắng, gây ảnh hưởng tầm nhìn và có hại cho sức khoẻ con người.

Nguyên nhân và cơ chế hình thành sương mù quang hóa.

Nguyên nhân.

Cuộc cách mạng công nghiệp là nguyên nhân chính làm tăng các chất gây ô nhiễm không khí trong suốt 3 thế kỷ qua. Trước năm 1950, nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí là do sự đốt than đá để sản sinh năng lượng, để nấu nướng và để vận chuyển. Ngày nay việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch, năng lượng hạt nhân và thủy điện có thể gây nên sương mù quang hóa.

hinh-anh-hien-tuong-khoi-mu-quang-hoa-275-1

Cơ chế.

Dựa vào các nghiên cứu khoa học, người ta có thể kết luận rằng: Sương mù quang hóa được tổng hợp từ NO, NO2, HNO3, CO, các nitrat hữu cơ (PAN), O3 và các chất oxi hóa quang hóa. Vì thế cơ chế hình thành nên sương mù quang hóa cũng là cơ chế hình thành nên các hợp chất trên, đồng thời đó cũng là điều kiện khiến các hợp chất này tồn tại trong khí quyển.

- Sự quang phân NO2 khởi đầu cho sự hình thành sương mù quang hóa.

NO2 + hv → NO + O

 - Oxi nguyên tử được hình thành kết hợp với Oxi phân tử trong không khí để tạo thành ozon

O + O2 + M → O3 + M

-  Ozon sinh ra tái kết hợp với NO để tạo thành NO2 và O2

O3 + NO → NO + O2
   

- NO2, O2 và hidrocacbon kết hợp với nhau dưới tác dụng của bức xạ mặt trời.

Tác hại của sương mù quang hóa.

Hiện tượng sương mù quang hóa có thể gây nên các vấn đề sức khỏe như:

Hen suyễn, viêm phế quản, ho, tức ngực.

Làm tăng sự nhậy cảm đối với các lây nhiễm đường hô hấp.

Làm giảm chức năng của phổi.

Tiếp xúc lâu dài với sương mù quang hóa có thể gây tổn thương các mô phổi, gây ra sự lão hóa phổi sớm hơn, lâu dần gây bệnh mãn tính về phổi.

Gây kích thích mạnh cho mắt.

Tác động lên thực vật và các loại vật chất.

Các cây trồng và các loại thực vật nhạy cảm khác dễ bị ảnh hưởng bởi sương mù quang hóa hơn là sức khỏe con người ở nồng độ ozon thấp. Những lá cây trong khu vực có sương mù quang hóa xuất hiện các vết đốm màu nâu sau chuyển sang vàng. Lượng ozon ở sát mặt đất có thể hủy hoại lá cây, giảm khả năng sinh trưởng và phát triển của thực vật. Nó có thể gây mất khả năng tự vệ trước các loại bệnh tật hay các loại côn trùng và cũng có thể gây chết.

Đối với các loại vật liệu: ozon có khả năng phản ứng với các loại vật liệu hữu cơ, làm tăng sự hủy hoại của các loại hữu cơ, tơ sợi, nilon, sơn, thuốc nhuộm.

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Tỉ khối hơi của chất A so với chất B

Tỉ khối là so sánh khối lượng, nghĩa là muốn biết chất nào nặng hơn, chất nào nhẹ hơn và nặng hay nhẹ hơn bao nhiêu lần. Tỉ khối hơi của chất A so với chất B nghĩa là muốn biết ở dạng hơi (hay khí) thì hơi A nặng hay nhẹ hơn hơi (khí) B bao nhiêu lần.

Xem chi tiết

Khai thác lưu huỳnh từ miệng núi lửa

Núi lửa Ijen ở Đông Java (Indonesia) là địa điểm du lịch nổi tiếng với hồ axit màu lục lam, luôn bốc lên làn khói trắng nồng nặc từ lưu huỳnh bốc cháy. Nơi đây cũng có hàng trăm công nhân khai thác lưu huỳnh tại miệng núi lửa bất chấp nguy hiểm và vấn đề sức khỏe.

Xem chi tiết

Phenol

Phenol là những hợp chất hữu cơ có một hay nhiều nhóm hidroxi đính trực tiếp vào nguyên tử cacbon của vòng thơm. Nhóm -OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon của vòng benzen được gọi là -OH phenol. Chất tiêu biểu là C6H5OH có tên là phenol, phân tử gồm một nhóm -OH liên kết trực tiếp với gốc phenyl. Nó là một chất rắn tinh thể màu trắng dễ bay hơi.Hơi có tính axít, nó đòi hỏi phải xử lý cẩn thận vì nó có thể gây bỏng nặng khi rơi vào da. Phenol lần đầu tiên được chiết xuất từ ​​nhựa than đá, nhưng ngày nay được sản xuất trên quy mô lớn từ các nguyên liệu có nguồn gốc từ dầu mỏ. Nó là một mặt hàng công nghiệp quan trọng như là tiền thân của nhiều vật liệu và hợp chất hữu ích. Nó chủ yếu được sử dụng để tổng hợp nhựa và các vật liệu liên quan. Phenol và các dẫn xuất hóa học của nó rất cần thiết để sản xuất polycarbonat, epoxies, Bakelite, nylon, chất tẩy rửa, thuốc diệt cỏ như thuốc diệt cỏ phenoxy và nhiều loại dược phẩm.

Xem chi tiết

Hợp chất vô cơ

Hợp chất vô cơ là những hợp chất hóa học không có mặt nguyên tử cacbon, ngoại trừ khí CO, khí CO2, acid H2CO3 và các muối cacbonat, hidrocacbonat. Chúng thường được xem là kết quả của sự tổng hợp từ các quá trình địa chất, trong khi hợp chất hữu cơ thường liên quan đến các quá trình sinh học.

Xem chi tiết

Đồng đẳng

Những hợp chất hữu cơ có thành phần có thành phần phân tử hơn kém nhau một hay nhiều nhóm nguyên tử nhất định nhưng có tính chất hóa học tương tự nhau gọi là những chất đồng đẳng. Nói rõ hơn, những chất đồng đẳng tuy có thành phần khác nhau những nhóm nguyên tử nhất định nhưng vì có cấu tạo tương tự nhau nên chúng có tính chất hóa học cũng tương tự nhau.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

Na2[Ni(OH)4]NiF3

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Sodium tetrahydroxynickelate(II) và chất Nicken triflorua

Xem thêm

KHF2K2NiF4

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Kali biflorua và chất Potassium tetrafluoronickelate(II)

Xem thêm

Ni2SO4(OH)2[Ni(NH3)6]SO4

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Nicken hidroxit sunfat và chất Hexaaminenickel(II) sulfate

Xem thêm

Ni(NO3)OH[Ni(NH3)6](NO3)2

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Nicken hidroxit nitrat và chất Hexaaminenickel(II) nitrate

Xem thêm

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Khám Phá Tin Tức Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Cập Nhật 20/05/2024